Mức Giảm Thuế GTGT Và Những Điều Cần Biết Theo Nghị Định 44/2023/NĐ-CP
Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội. Nội dung cụ thể của Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:
1. Đối tượng được giảm, hay không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP
Căn cứ theo nội dung tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng được/hay không được giảm thuế: Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dich vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (mức giảm thuế suất: từ 10% xuống còn 8%), chỉ trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
• Nhóm sản phẩm, dịch vụ viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế sản phẩm hóa chất
(Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023).
• Nhóm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
(Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023).
• Nhóm sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin (Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023).
Bên cạnh đó, Nghị định số 44/2023/NĐ-CP cũng nêu chi tiết một số điểm cần lưu ý về chính sách giảm thuế như sau:
• Đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế hoặc đang chịu thuế suất 5% thì vẫn tiếp tục áp dụng theo Luật Thuế giá trị gia tăng trước đây, mà không được giảm thuế GTGT theo chính sách giảm thuế mới năm 2023.
• Việc giảm thuế GTGT theo chính sách này sẽ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
• Đối với mặt hàng than: Than bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng còn 8%. Mặt hàng than với các khâu khác (ngoài khâu bán ra) nằm trong phụ lục I thì không được giảm thuế.
2. Mức giảm thuế GTGT theo Nghị định 44
Căn cứ tại khoản 2, Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, mức giảm thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
• Đối với đơn vị, cơ sở kinh doanh đang tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế theo Nghị định 44.
• Đối với đơn vị, cơ sở kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: Áp dụng giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế theo Nghị định 44.
3. Thời hạn áp dụng chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023
Chính sách giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP được áp dụng từ 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 (nửa cuối năm 2023).
4. So sánh chính sách giảm thuế năm 2023 theo Nghị định 44 và chính sách giảm thuế năm 2022 theo Nghị định 15, Nghị quyết 43
• Điểm giống:
Theo những nội dung trên, có thể nhận thấy rằng chính sách giảm thuế GTGT năm 2023 được quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP so với năm 2022 (theo Nghị định 15 và Nghị quyết 43) về cơ bản vẫn được giữ nguyên, không thay đổi về phạm vi, đối tượng áp dụng, mức giảm thuế, trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế.
• Điểm khác:
– Nghị định 44/2023/NĐ-CP bổ sung đối tượng được giảm thuế: “Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.”
– Phần ghi chú cuối Danh mục hàng hóa tại Phụ lục I và Phụ lục III: Mã số HS ở cột (10) chỉ để tra cứu, việc xác định mã số HS đối với hàng hóa thực tế nhập khẩu thực hiện theo quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn.
Đưa tin: ThS. Nguyễn Lan Anh