Nghi định số 10/2022/NĐ-CP – Quy định về lệ phí trước bạ được ban hành ngày 15/01/2022 đã có một số sửa đổi về lệ phí trước bạ ô tô, xe máy và có hiệu lực từ ngày 01/03/2021, sau đây là một số thay đổi người sử dụng hay mua sắm cần lưu ý:
- Xe máy nộp lệ phí trước bạ từ 2 – 5%
Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, đối với người mua mới thì mức nộp lệ phí trước bạ 2%. Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
- a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
- b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- c) Xe ô tô điện chạy pin:
– Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (Từ ngày 1/03/2022 đến 28.2.2025): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
– Trong vòng 2 năm tiếp theo (Từ ngày 1.3.2025 đến hết ngày 28.2.2027): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Các loại ô tô được quy định ở trên sẽ nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi với mức thu là 2%, áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
- Tính lệ phí trước bạ, xe máy theo căn cứ mới
Trước đây, theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019 chỉ quy định căn cứ quyết định giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới phát sinh là kiểu loại xe với ô tô nhưng trong theo khoản 2, Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, ngay tại thời điểm chủ sở hữu xe ô tô, xe máy nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kiểu loại xe (với ô tô, xe máy), nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (xe tải), nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở, kể cả lái xe (xe khách) để quyết định giá tính lệ phí trước bạ với từng loại mới phát sinh.
Như vậy, Quy định này có sự thay đổi so với Nghị định 20/2019 sẽ cụ thể và chi tiết hơn trong việc quyết định giá tính lệ phí trước bạ với ô tô là bổ sung thêm các căn cứ là nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (xe tải); nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở, kể cả lái xe khi quyết định giá tính lệ phí trước bạ.
Bộ Tài chính sẽ ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.
Tác giả: ThS. Lê Thị Nga